An Giang triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Đề án 06/CP của Chính phủ

Nhằm thực hiện Công văn số 4022/TCTTKĐA ngày 12/6/2023 của Thư ký Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP Chính phủ về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án 06/CP theo Văn bản số 452/TTG-KSTT ngày 23/5/2023, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 và Văn bản số 493/TTG-KSTT ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 14 tháng 7 năm 2023, ngày 14/7, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản số 871/UBND-NC yêu cầu các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố thực hiện bổ sung các nhiệm vụ chung của các sở ngành, địa phương trong triển khai thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn tỉnh như sau:   1. Tập trung nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ liên quan đến quản lý dân cư theo yêu cầu của Chính phủ tại 19 Nghị quyết chuyên đề. Khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh; kịp thời công bố và chỉ đạo cập nhật, công khai các thủ tục hành chính này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng thời hoàn thành việc tái cấu trúc, quy trình nghiệp vụ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ có liên quan. Thời gian hoàn thành trước tháng 9/2023. 2. Khẩn trương rà soát và đề xuất mức phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính theo hướng ưu đãi khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến thuộc ngành, lĩnh vực mình, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đồng thời, tham mưu triển khai thực hiện các Thông tư quy định về giảm phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Thời gian hoàn thành trước tháng 9/2023 và thực hiện thường xuyên. 3. Khẩn trương rà soát, đánh giá tổng thể hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin theo văn bản hướng dẫn 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông; bổ sung, trang bị ngay các thiết bị đầu cuối cần thiết, đề xuất đầu tư các hạng mục theo văn bản hướng dẫn nêu trên và đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ triển khai, cung cấp giải pháp bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06/CP và chuyển đổi số trong thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Thời gian hoàn thành trong tháng 7/2023 và thực hiện thường xuyên. 4. Tập trung chuyển đổi quy trình, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công từ phương thức truyền thống sang môi trường điện tử; chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, xây dựng các biểu mẫu điện tử, phần mềm chuyên dụng, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu kho dữ liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin đã có. Thời gian hoàn thành trước tháng 9/2023 và thực hiện thường xuyên. 5. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm việc ký số, gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại các cấp chính quyền; đẩy mạnh xây dựng, cập nhật, kết nối, liên thông các nền tảng số, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đồng bộ, thực chất, hiệu quả bảo đảm khắc phục tình trạng “manh mún”, “cát cứ thông tin”, “chia cắt” và “co cụm dữ liệu” như hiện nay. Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên. 6. Khẩn trương rà soát nhu cầu đào tạo cụ thể về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, phục vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ gắn với yêu cầu chuyển đổi số bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Thời gian hoàn thành, trong tháng 7/2023 và thực hiện thường xuyên. 7. Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 và Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022. Trong đó nghiên cứu, đề xuất cắt giảm ngay các thủ tục, các bước trung gian không cần thiết; các điều kiện kinh doanh chồng chéo, không định lượng được để minh bạch trong kiểm tra, thẩm định, đánh giá, xét duyệt; các hoạt động kiểm tra chuyên ngành còn chồng chéo, có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất giải pháp xã hội hóa các dịch vụ hành chính công đủ điều kiện. Thời gian hoàn thành trước tháng 9/2023. 8. Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động, cho ý kiến, thẩm định, thẩm tra quy định thủ tục hành chính trong đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó kiên quyết chỉ ban hành thủ tục hành chính mới trong trường hợp thật sự cần thiết để quản lý, điều chỉnh quan hệ xã hội mới phát sinh. Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên. 9. Tăng cường phân cấp, ủy quyền, phân bổ nguồn lực trong thực hiện thủ tục hành chính; tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng lấy người dân làm trung tâm, tránh hình thức, phong trào, không thực chất, không hiệu quả. Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên. 10. Khẩn trương thực hiện thống kê, rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% thủ tục hành chính nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trước tháng 9/2023. 11. Thực hiện công khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về thủ tục hành chính và quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp tiếp cận, theo dõi, giám sát, đánh giá trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên. 12. Rà soát, công bố, cập nhật, công khai đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung). Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên. 13. Thực hiện đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công dựa trên dữ liệu theo thời gian thực theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng; trong đó, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm và công, công khai các cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ, gây phiền hà, nhất là làm phát sinh thêm thủ tục, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên. 14. Tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, không xử lý hoặc kéo dài thời gian xử lý. Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên. Bên cạnh đó, theo thống kê của Thư ký Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP Chính phủ đối các nhiệm vụ được phân công tại Văn bản số 452/TTG-KSTT ngày 23/5/2023, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 và Văn bản số 493/TTG-KSTT ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó: Bộ Công an có 14 nhiệm vụ; Văn phòng Chính phủ có 07 nhiệm vụ; Bộ Thông tin và Truyền thông có 19 nhiệm vụ; Bộ Tài chính có 05 nhiệm vụ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 05 nhiệm vụ; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có 01 nhiệm vụ; Bộ Tư pháp có 03 nhiệm vụ; Bộ Y tế có 02 nhiệm vụ; Bộ Giáo dục và Đào tạo có 01 nhiệm vụ; Bộ Nội vụ có 03 nhiệm vụ; Bộ Tài nguyên và Môi trường có 01 nhiệm vụ; Bảo hiểm xã hội Việt Nam có 02 nhiệm vụ; Ngân hàng nhà nước Việt Nam có 03 nhiệm vụ; Bộ Xây dựng có 01 nhiệm vụ; Bộ Công thương có 05 nhiệm vụ. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công và hướng dẫn của ngành dọc để tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Đề án 06/CP tại đơn vị, địa phương./. Nguồn: An Giang triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Đề án 06/CP của Chính phủ